Đề thi môn ngữ văn tuyển sinh vào 10

Tổng hợp đề thi Ngữ Văn tuyển sinh vào 10 mới nhất từ SoanVan.com.vn. Tìm hiểu cấu trúc đề, các dạng bài thường gặp và phương pháp ôn luyện hiệu quả để đạt điểm cao. SoanVan là người bạn đồng hành tin cậy giúp bạn tự tin vượt vũ môn, chinh phục kỳ thi vào cấp 3 với kết quả tốt nhất.

ĐỀ TUYỂN SINH VÀO 10 NĂM HỌC 2025 – 2026

Đề số 6:

MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian: 120 phút (không tính thời gian phát đề)

(Đề thi có 02 trang)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

LÀNG NỦ

Rừng núi giật mình lũ quét trong đêm

Đất đá lở vùi chôn bao giấc mộng

Làng Nủ bình yên, êm đềm cuộc sống

Sớm nay thành vùng tử địa tan hoang.

Dưới lớp bùn sâu là cả dân làng

Những thân phận trọn tình yêu rừng núi

Người đi rồi, giấc mơ thành tội lỗi

Suối quặn lòng ôm mãi hận trăm năm.

Thương trẻ thơ côi cút trước ngày rằm

Trăng thu của em hóa vành khăn trắng

Bố mẹ, người thân về nơi xa vắng

Em tựa vào hơi ấm những vòng tay.

Làng Nủ ơi sao xa lạ nơi này

Nhà cửa không còn, dân làng cũng vắng

Dưới chân núi chỉ còn vùng đất trắng

Tang tóc một miền trơ trụi hoang sơ.

Những tấm lòng vượt qua mọi gió mưa

Lên biên giới với nghĩa tình nhân ái

Tấm áo, tấm chăn, gói mì mang vội

Cưu mang nhau qua thời khắc cơ hàn.

Cơn bão kinh hoàng tàn phá Việt Nam

Núi gục đầu xin linh hồn xá tội

Người làng Nủ từ bùn sâu bước tới

Theo Đảng lên rừng dựng làng đồi Sim.

(Theo Bùi Quảng Bạ- Hội nhà văn Hà Nội ngày 11.9.2024)

(*) Chú thích: Làng Nủ thuộc xã Phúc Khánh, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai chịu ảnh hưởng nặng nề trong trận sạt lở đất và lũ quét sau cơn bão số 3

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của văn bản trên? Căn cứ vào đâu để xác định như vậy?

Câu 2 (0,5 điểm): Xác định nhân vật trữ tình và đối tượng trữ tình trong bài thơ?

Câu 3 (1,0 điểm): Xác định chủ đề của bài thơ. Căn cứ vào đâu để xác định chủ đề?

Câu 4 (1,0 điểm): Hãy tìm và phân tích các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn:

“Dưới lớp bùn sâu là cả dân làng

Những thân phận trọn tình yêu rừng núi”.

Câu 5 (1,0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn 5-7 câu nêu cảm nhận về ý chí kiên cường của con người trước thiên tai, lấy cảm hứng từ bài thơ “Làng Nủ”.

II. PHẦN VIẾT (6,0 ĐIỂM)

Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc xong bài thơ “Làng Nủ” của tác giả Bùi Quảng Bạ.

Câu 2 (4,0 điểm): Từ nội dung của văn bản ở phần đọc hiểu, kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy viết một bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày quan điểm của mình về ý kiến: Đức hi sinh là một trong những phẩm chất cao đẹp của con người.

Bài làm

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của văn bản trên? Căn cứ vào đâu để xác định như vậy?

– Thể thơ: 8 chữ

– Căn cứ xác định: Số chữ trong mỗi dòng là 8

Câu 2 (0,5 điểm): Xác định nhân vật trữ tình và đối tượng trữ tình trong bài thơ?

– Nhân vật trữ tình: Chính là tác giả hoặc cái “tôi” của tác giả.

– Đối tượng trữ tình: Người dân làng Nủ và cảnh vật sau thảm họa.

Câu 3 (1,0 điểm): Xác định chủ đề của bài thơ. Căn cứ vào đâu để xác định chủ đề?

Chủ đề của bài thơ:

+ Những đau thương, tang tóc, hậu quả nặng nề của cơn bão số 3 gây ra cho làng Nủ.

+ Ca ngợi tình người và tinh thần đoàn kết vượt qua thiên tai.

– Căn cứ: Nhan đề, mạch cảm xúc, hình ảnh thơ

Câu 4 (1,0 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong hai câu thơ:

“Tấm áo, tấm chăn, gói mì mang vội

Cưu mang nhau qua thời khắc cơ hàn.”

– Biện pháp tu từ liệt kê: Tấm áo, tấm chăn, gói mì

– Tác dụng:

+ Làm cho hai câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn, gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt

+ Diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những món đồ cứu trợ thiết thực của người dân cả nước dành cho làng Nủ. Qua đó làm nổi bật tinh thần đoàn kết, sự sẻ chia của dân tộc Việt Nam.

+ Thể hiện thái độ trân trọng, ngợi ca và đề cao tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của dân tộc ta. Mong muốn mỗi cá nhân, các tổ chức luôn chung tay sẻ chia với những hoàn cảnh gặp khó khăn trong cuộc sống.

Câu 5 (1,0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn 5-7 câu nêu cảm nhận về ý chí kiên cường của con người trước thiên tai, lấy cảm hứng từ bài thơ “Làng Nủ”.

Bài thơ Làng Nủ không chỉ khắc họa nỗi đau mất mát mà còn tôn vinh ý chí kiên cường của con người trước thiên tai. Dù phải đối mặt với lũ quét tàn khốc, dân làng Nủ không gục ngã mà vươn lên từ đau thương. Hình ảnh “Người làng Nủ từ bùn sâu bước tới / Theo Đảng lên rừng dựng làng đồi Sim” thể hiện tinh thần bất khuất, quyết tâm xây dựng lại quê hương. Sự chung tay giúp đỡ của đồng bào càng làm sáng lên tình người trong hoạn nạn. Thiên tai có thể hủy hoại nhà cửa, nhưng không thể dập tắt ý chí và niềm tin của con người. Chính từ gian khó, con người càng thêm mạnh mẽ, kiên trì, biến đau thương thành động lực để tái thiết cuộc sống.

II. PHẦN VIẾT (6,0 ĐIỂM)

Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc xong bài thơ “Làng Nủ” của tác giả Bùi Quảng Bạ.

Bài thơ Làng Nủ của tác giả Bùi Quảng Bạ khắc sâu vào tâm trí em một nỗi xót xa day dứt. Những câu thơ như tiếng khóc nghẹn ngào trước thảm họa thiên nhiên, nơi cả một ngôi làng từng yên bình nay chìm trong biển bùn đất tang thương. Hình ảnh “Trăng thu của em hóa vành khăn trắng” ám ảnh đến nhói lòng—ánh trăng vốn dịu dàng, tinh khôi nay nhuốm màu tang tóc, những đứa trẻ bỗng chốc trở thành mồ côi, bơ vơ giữa cuộc đời. Nhưng giữa mất mát, tình người vẫn ấm áp hơn bao giờ hết. Những bàn tay vội vã mang chăn áo, lương thực lên vùng lũ không chỉ là sự cứu trợ mà còn là biểu tượng của lòng nhân ái, của nghĩa đồng bào thiêng liêng. Và từ bùn sâu, từ đau thương tận cùng, người dân làng Nủ không gục ngã. Họ đứng dậy, kiên cường, cùng nhau dựng lại quê hương trên những đồi Sim tràn đầy hy vọng. Bài thơ không chỉ là khúc bi ai về một vùng đất oằn mình trong bão lũ, mà còn là bản hùng ca về ý chí con người—về sức mạnh không gì khuất phục nổi của những trái tim yêu thương và không ngừng vươn lên từ khổ đau.

Câu 2 (4,0 điểm): Từ nội dung của văn bản ở phần đọc hiểu, kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy viết một bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày quan điểm của mình về ý kiến: Đức hi sinh là một trong những phẩm chất cao đẹp của con người.

Trong dòng chảy bất tận của cuộc đời, có những giá trị không thể đong đếm bằng vật chất, nhưng lại làm nên vẻ đẹp cao quý của con người. Đức hi sinh chính là một trong những phẩm chất thiêng liêng như thế. Đó là sự cho đi mà không cần nhận lại, là lòng vị tha, sẵn sàng chấp nhận mất mát để đem đến điều tốt đẹp hơn cho người khác. Đọc bài thơ Làng Nủ, ta không chỉ xót xa trước những mất mát do thiên tai mà còn cảm nhận được tinh thần hi sinh lặng lẽ nhưng cao cả của những con người nơi vùng đất ấy. Họ mất đi quê hương, mất đi người thân, nhưng không đánh mất ý chí và tình yêu thương, sẵn sàng hy sinh vì nhau để cùng đứng lên từ đau thương.

Đức hi sinh là một phẩm chất cao quý, bởi nó xuất phát từ tình yêu thương và sự vị tha vô điều kiện. Đó không phải là sự cho đi đầy toan tính, mà là một hành động tự nguyện, đôi khi đến mức quên mình vì người khác. Trong những năm tháng chiến tranh khốc liệt, biết bao người con đất Việt đã nằm xuống, không chút tiếc nuối tuổi thanh xuân, để giữ trọn nền độc lập cho quê hương. Họ không chỉ đánh đổi bằng xương máu mà còn để lại những câu chuyện về lòng quả cảm và tinh thần bất khuất, làm nên giá trị vĩnh hằng của dân tộc.

Nhưng đâu chỉ trong chiến tranh, ngay giữa cuộc sống đời thường, đức hi sinh vẫn âm thầm tỏa sáng qua những con người bình dị nhất. Đó là những y bác sĩ kiên cường nơi tuyến đầu chống dịch, là những thầy cô miệt mài gieo tri thức, là những người lao động vất vả từng ngày để đem đến cuộc sống đủ đầy cho gia đình. Đặc biệt, hình ảnh những tấm lòng nhân ái trong bài thơ Làng Nủ – những người vội vã mang theo tấm áo, gói mì lên vùng lũ, san sẻ hơi ấm giữa cảnh hoang tàn – càng khiến ta thêm tin vào giá trị của sự hi sinh. Khi con người biết sống vì nhau, cuộc đời trở nên ý nghĩa hơn, xã hội cũng vì thế mà ấm áp hơn.

Người có đức hi sinh không chỉ làm đẹp cho đời mà còn trở thành ánh sáng soi đường cho người khác. Họ có thể không cần danh vọng, không mong được đền đáp, nhưng sự cho đi của họ mãi được khắc ghi trong lòng những người xung quanh. Một người sẵn sàng hi sinh không phải vì họ yếu đuối, mà bởi trong họ có một trái tim mạnh mẽ, một tình yêu thương bao la. Thế nhưng, đáng buồn thay, trong xã hội vẫn tồn tại những con người vô cảm, chỉ biết đến lợi ích cá nhân, thờ ơ trước khó khăn của người khác. Sống chỉ vì mình, con người dần đánh mất sự gắn kết với cộng đồng, để rồi cuối cùng chỉ còn lại sự cô độc trong tâm hồn.

Vậy mỗi người cần làm gì để rèn luyện đức hi sinh? Hãy biết yêu thương và sẻ chia, dù chỉ bằng những hành động nhỏ bé nhất. Đôi khi, một cái nắm tay đúng lúc, một sự nhường nhịn, hay một lời động viên chân thành cũng là sự hi sinh đáng quý. Sống là để cho đi, bởi như Tố Hữu từng viết:

“Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không trả?
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình.”

Đức hi sinh không phải là điều gì cao siêu, mà nằm trong những điều giản dị nhất của cuộc sống. Khi mỗi người biết sống vì nhau, thế giới này sẽ mãi ngập tràn ánh sáng của lòng nhân ái. Và dù thời gian có trôi đi, lòng hi sinh vẫn mãi là giá trị bền vững nhất, bởi nó không chỉ làm nên nhân cách con người, mà còn là sợi dây gắn kết yêu thương giữa cuộc đời rộng lớn này.


Hy vọng bài viết này đã cung cấp cái nhìn toàn diện về đề thi Ngữ Văn tuyển sinh vào 10. Việc luyện đề thường xuyên cùng SoanVan.com.vn sẽ giúp các em nắm vững kiến thức, tự tin hơn khi bước vào kỳ thi quan trọng. Chúc các sĩ tử ôn thi hiệu quả, đạt kết quả cao và đỗ vào ngôi trường mơ ước!

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *